Dưới đây là tổng hợp các chính sách thuế, phí, lệ phí mới có hiệu lực từ tháng 10/2025:
(1) Thêm 3 khoản thu nhập được miễn thuế TNCN từ 01/10/2025
Ngày 07/06/2025, Quốc hội đã thông qua Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 2025 (Luật số 93/2025/QH15).
Theo đó, từ 01/10/2025, có thêm 3 khoản thu nhập được miễn thuế TNCN bao gồm:
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công từ thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Thu nhập từ quyền tác giả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo khi kết quả nhiệm vụ được thương mại hóa theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, pháp luật về sở hữu trí tuệ.
- Thu nhập của nhà đầu tư cá nhân, chuyên gia làm việc cho dự án khởi nghiệp sáng tạo, sáng lập viên doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, nhà đầu tư cá nhân góp vốn vào quỹ đầu tư mạo hiểm.
(2) Luật thuế thu nhập doanh nghiệp mới từ 01/10/2025
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 được Quốc hội thông qua ngày 14/6/2025 quy định về người nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế và ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 có hiệu lực từ ngày 01/10/2025 và áp dụng kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025 đồng thời thay thế Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
Theo đó, Luật mới có nhiều sửa đổi cần lưu ý, bao gồm:
*Đánh thuế với mọi thu nhập tại Việt Nam của doanh nghiệp nước ngoài
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 mở rộng phạm vi điều chỉnh đối với các doanh nghiệp nước ngoài việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ tại Việt Nam thông tin nền tảng thương mại điện tử và nền tảng công nghệ công nghệ.
Theo điểm d tài khoản 2 Điều 2, doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, bao gồm cả doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số (nội dung mới bổ sung) thì phải tính thuế đối với thu nhập chịu thuế sinh thái tại Việt Nam.
Bổ sung nguyên tắc xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam là đầu vào được nhận có nguồn gốc từ Việt Nam, không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành kinh doanh (theo khoản 3 Điều 3).
*Giảm thời gian miễn thuế để thu nhập từ bán sản phẩm công nghệ mới
Căn cứ khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 quy định như sau:
Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; thu nhập từ bán sản phẩm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam; thu nhập từ bán sản phẩm sản phẩm thử nghiệm sản phẩm sản phẩm trong gian thử nghiệm sản phẩm sản phẩm sản xuất bao gồm cả sản phẩm thử nghiệm có kiểm soát Kiểm soát theo quy định của pháp luật. Thu nhập tài khoản này được miễn phí quá 03 năm
Trước đây, các khoản thu nhập được miễn thuế tối đa là 05 năm.
*Mở rộng thuế miễn phí đối tượng
Một số loại thu nhập mới được bổ sung vào biểu tượng miễn phí tại khoản 10 Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025, bao gồm:
- Nhập các tín hiệu chuyển tiếp đầu tiên sau khi thực hiện hành động
- Thu nhập lãi và chuyển nhượng trái phiếu xanh lần đầu sau khi phân phát
*Lỗi từ việc chuyển nhượng bất động sản được bù đắp trừ khi thu thuế
Theo Điều 7 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025, trường hợp lý nếu có hoạt động sản xuất, kinh doanh sẽ gặp lỗi bình thường trừ một số sai sót về việc nhập thuế của các hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập vào doanh nghiệp tự động lựa chọn (trừ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế).
Trước đây, nếu thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nếu có lỗi thì số lỗi này sẽ được bù đắp bằng lãi suất hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động sản xuất, kinh doanh còn thu nhập.
Lưu ý: Thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng dự án đầu tư thăm quan, khai thác thác thác thác thác, chế độ khoáng khoáng sản; chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư thăm quan, khai thác thác thác thác thác, chế tạo khoáng khoáng sản; chuyển nhượng quyền thăm quan, khai thác thác thác động thác thác thác, chế độ khoáng sản phải được xác định riêng để tính thuế khai thuế, không được bù đắp sai sa, lãi thải sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế.
*Chỉnh sửa quy định về các loại tài khoản trừ khi
So với quy định trước đây, Điều 9 Luật thu nhập doanh nghiệp 2025 sửa đổi một số quy định về các tài khoản chi phí trừ khi xác định thuế thu nhập như sau:
- Bổ sung thêm một số tài khoản trừ khi khai báo thuế được xác định rõ ràng
+ Bộ chi thực tế cho người được phân quyền tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng;
+ Một số tài khoản chi phục vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhưng chưa tương ứng với doanh thu phát sinh trong kỳ theo quy định của phủ Chính phủ;
+ Một số tài khoản hỗ trợ xây dựng công cụ cộng đồng, đồng thời phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
+ Chi phí liên quan đến việc giảm phát khí nhà kính cường trung hòa các-bon và net zero, giảm ô nhiễm môi trường, đồng thời liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
+ Một số tài khoản đóng góp cho các thành phần được thiết lập theo quyết định của phủ Thủ tướng Chính phủ và quy định của phủ Chính phủ.
- Số thuế VAT đầu vào chưa được trừ hết nhưng không được hoàn thuế vào chi phí được trừ
Phần thuế giá trị gia tăng (GTGT) phụ thuộc vào phương pháp trừ khi không được tính vào chi phí trừ khi không bao gồm phần thuế VAT của hàng hóa, dịch vụ đầu tiên có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp chưa được khấu trừ nhưng không có trường hợp thuế hoàn chỉnh.
Số thuế GTGT đầu vào khi đã được tính vào chi phí được trừ thì không được khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra.
*Các trường thuế bị ảnh hưởng 15% hoặc 17%
Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 xác định các loại thuế như sau:
- Tổng thu nhập dưới 03 tỷ đồng/năm: thuế suất 15%;
- Tổng doanh thu từ 03 tỷ đến 50 tỷ đồng/năm: thuế suất 17%;
- Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí từ 25% đến 50%. Căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ quyết định định giá cụ thể phù hợp với từng hợp đồng dầu khí;
- Đối với hoạt động thăm quan, khai thác thác thác thác tài nguyên quý hiếm (bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, than, wonfram, antimoan, đá quý, đất độc và tài nguyên quý khác theo quy định của pháp luật) là 50%. Trường hợp các mỏ có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, thuế suất là 40%.
- Không thuộc các trường hợp nhất: hiệu suất thuế 20%.
Trước đây, các doanh nghiệp chủ yếu được áp dụng thuế suất 20% (trừ các hoạt động khai thác dầu khí, tài nguyên ngọc và các trường hợp được ưu đãi thuế suất). Theo quy định mới, rất nhiều doanh nghiệp có tỷ lệ thu nhập dưới 50 sẽ được áp dụng mức thuế là 15% hoặc 17%.
*Thay đổi ngành nghề được hưởng ưu đãi
Căn cứ Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, các ngành nghề được hưởng ưu đãi về thuế có nhiều thay đổi như sau:
- Bỏ một số ngành, nghề được hưởng ưu đãi:
Dự án sản xuất có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6.000 tỷ đồng;
Dự án đầu tư tại khu công nghiệp;
- Bổ sung các ngành, nghề ưu đãi đã được quy định cụ thể danh sách ưu đãi TNDN theo quy định hiện hành:
Dự án thuộc đối tượng ứng dụng ưu đãi, hỗ trợ quy định đặc biệt đầu tư tại Tài khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư năm 2020;
Đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; Đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
*Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được ưu đãi thuế
Theo Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, các địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
- Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
- Khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung.
Trong khi trước đây, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chưa được liệt kê vào nhóm địa bàn ưu đãi thuế suất.
*Điều chỉnh lãi suất đầu tư mới của sản phẩm gắn ô tô
Theo khoản 4 Điều 13 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2025, các dự án đầu tư mới sản xuất ô tô nhanh chóng sẽ được hưởng 17% trong 10 năm trả lãi ưu đãi ở đây , dự án đầu tư mới sản xuất ô tô nhanh chóng để được hưởng lãi suất ưu đãi 10% trong 15 năm).
*Dự án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và được hưởng ưu đãi 17% trong 10 năm
Mục 4 Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 đối tượng bổ sung được hưởng ưu đãi 17% trong 10 năm là:
- Dự án đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Dự án đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
(3) Miễn phí, lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh từ ngày 12/10/2025
Ngày 28/8/2025, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 86/2025/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh.
Theo đó, miễn phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh đối với tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải trong các trường hợp sau đây:
- Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, cá nhân (được miễn thuế trong định mức theo quy định); quà biếu, quà tặng vì mục đích nhân đạo, từ thiện; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy chế miễn trừ ngoại giao; hành lý mang theo người.
- Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới trong định mức miễn thuế theo quy định.
- Phương tiện vận tải của cư dân biên giới được quản lý theo phương thức mở sổ theo dõi, không quản lý bằng tờ khai.
- Hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh được miễn phí, lệ phí theo quy định tại các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc cam kết của Chính phủ Việt Nam.
(4) Nguyên tắc áp dụng quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn
Ngày 29/8/2025 Chính phủ đã ban hành Nghị định 236/2025/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Nghị quyết 107/2023/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội về việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu.
Theo đó, nguyên tắc áp dụng quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn như sau:
- Đơn vị hợp thành hoặc tập hợp các đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia là người nộp thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định 236/2025/NĐ-CP có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam và có nơi cư trú tại Việt Nam được xác định theo quy định tại Mục I Phụ lục II phải áp dụng quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn (sau đây viết tắt là QDMTT).
- Trường hợp tập đoàn đa quốc gia có nhiều hơn một đơn vị hợp thành tại Việt Nam thì đơn vị hợp thành chịu trách nhiệm kê khai có trách nhiệm xác định nghĩa vụ theo quy định về QDMTT cho tất cả các đơn vị hợp thành tại Việt Nam của tập đoàn đa quốc gia đó.
Tập đoàn đa quốc gia có các đơn vị hợp thành thuộc đối tượng áp dụng QDMTT tự quyết định việc phân bổ thuế bổ sung phải nộp theo QDMTT giữa các đơn vị hợp thành tại Việt Nam và kê khai thông tin số thuế phân bổ tại Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung (Mẫu số 01/TNDN-QDMTT) ban hành kèm theo Nghị định 236/2025/NĐ-CP.
- Quy định về QDMTT không áp dụng đối với đơn vị hợp thành không xác định được quốc gia hoặc vùng lãnh thổ (sau đây gọi chung là nước) nơi cư trú, cơ sở thường trú không xác định được nước nơi cư trú và đơn vị đầu tư.
Đơn vị hợp thành không xác định được nước nơi cư trú quy định tại điểm 1.2 Mục I Phụ lục II, cơ sở thường trú không xác định được nước nơi cư trú quy định tại điểm 2.4 Mục I Phụ lục II, đơn vị đầu tư được quy định tại điểm 10.1 Mục III Phụ lục II.
- Năm tài chính áp dụng QDMTT được xác định theo năm tài chính của công ty mẹ tối cao trừ trường hợp quy định tại điểm 15 Mục II Phụ lục II.
Xác định ngày đã nộp thuế như thế nào?
Căn cứ Điều 58 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:
Điều 58. Xác định ngày đã nộp thuế
1. Trường hợp nộp tiền thuế không bằng tiền mặt, ngày đã nộp thuế là ngày Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác, tổ chức dịch vụ trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế hoặc người nộp thay và được ghi nhận trên chứng từ nộp tiền thuế.
2. Trường hợp nộp tiền thuế trực tiếp bằng tiền mặt, ngày đã nộp thuế là ngày Kho bạc Nhà nước, cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức được ủy nhiệm thu thuế cấp chứng từ thu tiền thuế.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì trường hợp nộp tiền thuế trực tiếp bằng tiền mặt, ngày đã nộp thuế là ngày Kho bạc Nhà nước, cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức được ủy nhiệm thu thuế cấp chứng từ thu tiền thuế.
Nộp tiền thuế bằng tiền mặt ở đâu?
Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:
Điều 56. Địa điểm và hình thức nộp thuế
1. Người nộp thuế nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định sau đây:
a) Tại Kho bạc Nhà nước;
b) Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;
c) Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế;
d) Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.
2. Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện, công chức, nhân viên thu tiền thuế bảo đảm thuận lợi cho người nộp thuế nộp tiền thuế kịp thời vào ngân sách nhà nước.
3. Cơ quan, tổ chức khi nhận tiền thuế hoặc khấu trừ tiền thuế phải cấp cho người nộp thuế chứng từ thu tiền thuế.
Như vậy, theo quy định thì người dân có thể nộp tiền thuế phí bằng tiền mặt tại các địa điểm sau:
- Kho bạc Nhà nước
- Cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế
- Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế
- Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên hiện nay, cơ quan thuế cũng khuyến khích người dân nộp thuế online để dễ dàng kiểm soát và minh bạch hơn.
Ngoài ra, hiện nay người nộp thuế có thể nộp tiền thuế thông qua ứng dụng eTax Mobile của Cục Thuế, do tại Mục VI Công văn 2015/CTTPHCM-TTHT năm 2025, ứng dụng eTax Mobile đã liên kết với 23 ngân hàng để thuận tiện cho việc nộp tiền thuế online:
(1) BIDV - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(2) Vietcombank - Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam
(3) MB - Ngân hàng Quân đội
(4) TPBank - Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong
(5) HDBank - Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh
(6) ACB - Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu
(7) SCB - Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn
(8) OCB - Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông
(9) Shinhan Bank - Ngân hàng Shinhan Việt Nam (Shinhan Bank Vietnam)
(10) VietinBank - Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam
(11) Eximbank - Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam
(12) VietABank - Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Á
(13) Agribank - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
(14) Saigonbank - Ngân hàng Sài Gòn Công Thương
(15) BVBank - Ngân hàng Bưu điện Liên Việt
(16) VIB - Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam
(17) VRB - Ngân hàng Liên Việt
(18) Sacombank - Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín
(19) VPBank - Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
(20) Techcombank - Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
(21) LPBank - Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt
(22) Wooribank - Ngân hàng Woori Việt Nam
(23) SHB - Ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội