Skip to Content
CƠ CẤU TỔ CHỨC
TIN TỨC, SỰ KIỆN

ĐƯỜNG DÂY NÓNG

UBND HUYỆN

Tiếp công dân

0243. 883 7692

Giải quyết TTHC

0243. 883 9336

Chi cục Thuế huyện Đông Anh Chi cục Thuế huyện Đông Anh

V/v triển khai Nghị định số 64/2024/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, TNDN, TNCN và tiền thuê đất trong năm 2024
Publish date 21/06/2024 | 16:00  | Lượt xem: 468

Để hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, người nộp thuế, ngày 17/6/2024 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/2024/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2024.

                                       Kính gửi: Các tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn huyện Đông Anh                                     

         Để hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, người nộp thuế, ngày 17/6/2024 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/2024/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2024. Nghị định gồm 06 điều quy định về phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; đối tượng được gia hạn; gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất; trình tự, thủ tục gia hạn; tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành.

         Chi cục Thuế huyện Đông Anh tóm tắt các nội dung cơ bản của Nghị định 64/2024/NĐ-CP để doanh nghiệp, người nộp thuế, đặc biệt các đối tượng thụ hưởng của Nghị định được biết như sau:

1. Việc gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất sẽ áp dụng cho một số đối tượng gồm:

1.1. Nhóm thứ nhất: Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau:

a) Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;

b) Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;

c) Xây dựng;

d) Hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc;

đ) Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng);

e) Sản xuất đồ uống; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất mô tô, xe máy; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị;

g) Thoát nước và xử lý nước thải.

1.2. Nhóm thứ hai: Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau:

a) Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản;

b) Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;

c) Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim;

d) Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ thông tin;

đ) Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng.

Danh mục ngành kinh tế nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xác định theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.

Phân ngành kinh tế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg gồm 5 cấp và việc xác định ngành kinh tế được áp dụng theo nguyên tắc: Trường hợp tên ngành kinh tế nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thuộc ngành cấp 1 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 2, cấp 3, cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 1; trường hợp thuộc ngành cấp 2 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 3, cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 2; trường hợp thuộc ngành cấp 3 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 3; trường hợp thuộc ngành cấp 4 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 5 của ngành cấp 4.

1.3. Nhóm thứ ba: Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.

Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được xác định theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ; sản phẩm cơ khí trọng điểm được xác định theo Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.

1.4. Nhóm thứ tư: Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 và Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Ngành kinh tế, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này là ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2023 hoặc 2024.

2. Các loại thuế, tiền thuê đất được gia hạn:

2.1. Đối với tổ chức, doanh nghiệp thuộc trường hợp được gia hạn:

* Gia hạn nộp tiền thuế GTGT phát sinh phải nộp của kỳ tính thuế tháng 5, 6, 7, 8, 9 năm 2024 (đối với trường hợp kê khai GTGT theo tháng) và kỳ tính thuế quý II, quý III năm 2024 (đối với trường hợp kê khai thuế GTGT theo quý).

Thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 5 năm 2024, tháng 6 năm 2024 và quý II năm 2024.

Thời gian gia hạn là 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 7 năm 2024.

Thời gian gia hạn là 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 8 năm 2024.

Thời gian gia hạn là 02 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 9 năm 2024 và quý III năm 2024.

Cụ thể như sau:

- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2024.

- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024.

- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 7 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024.

- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 8 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024.

- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 9 năm 2024 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2024.

- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý II năm 2024 chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2024.

- Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý III năm 2024 chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2024.

* Gia hạn nộp thuế TNDN tạm nộp của quý II/2024 kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2023 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được quy định tại Điều 3 Nghị định này. Thời gian gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

2.2. Đối với hộ gia đình, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng được gia hạn:

Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thuế phải nộp phát sinh năm 2024 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn tại khoản này chậm nhất là ngày 30 tháng 12 năm 2024.

2.3. Đối với tiền thuê đất: Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2024 (số phải nộp kỳ thứ hai năm 2024) của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 3 Nghị định này đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm

Thời gian gia hạn là 02 tháng kể từ ngày 31 tháng 10 năm 2024.

3. Trình tự, thủ tục gia hạn:

Người nộp thuế thuộc đối tượng được gia hạn làm Giấy đề nghị gia hạn (theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) gửi tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ các kỳ của các sắc thuế và tiền thuê đất được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế hoặc chậm nhất là ngày 30 tháng 9 năm 2024.

Lưu ý: Người nộp thuế không được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này nếu gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho cơ quan thuế sau ngày 30 tháng 9 năm 2024.

Nghị định có hiệu lực từ ký đến hết ngày 31/12/2024.

Trên đây là nội dung cơ bản của Nghị định 64/2024/NĐ-CP .

Nếu cần biết thêm thông tin chi tiết, người nộp thuế có thể truy cập webside của Tổng cục thuế: http://tct.gdt.gov.vn; Cục thuế TP Hà Nội http://hanoi.gdt.gov.vn; Trang thông tin điện tử huyện Đông Anh (chuyên mục Chi cục Thuế): http://donganh,hanoi.gov.vn.

Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, người nộp thuế liên hệ với Chi cục Thuế huyện Đông Anh để được hỗ trợ: Đội Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế - Trước bạ thu khác, ĐT: 024.3883.9045 hoặc Đội kiểm tra thuế số 1, ĐT: 0243.965.3223 hoặc Đội kiểm tra thuế số 2, ĐT: 0243.883.8046 hoặc số điện thoại của Cán bộ quản lý địa bàn./

                                                                                                CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐÔNG ANH.

                                                                                                              

                                                                                   

Visitor Tracking Visitor Tracking

User Online: 742
Access in week: 78157
Access in month: 329256
Access in year: 4229024
Total visited: 6571739
 
+21
°
C
+23°
+16°
Dong Anh
Wednesday, 21
See 7-Day Forecast